Người gặp các vấn đề: viêm khớp gối, trật khớp gối (do chấn thương khi chơi thể thao, lao động hoặc tai nạn). Những đối tượng có nguy cơ cao bị bệnh khô khớp đầu gối như: Người cao tuổi (>60 tuổi) dễ mắc phải bệnh lý xương khớp.
A. Kiểu 1: Trật khớp háng có hoặc không kèm vỡ nhỏ ổ cối. Không vững sau nắn B. Kiểu 2: Trật khớp háng kèm theo vỡ một mảnh lớn bờ sau ổ cối. Không vững sau nắn. C. Kiểu 3: Trật khớp háng kèm theo vỡ vụn ổ cối thành nhiều mảnh D. Kiểu 4: Trật khớp háng kèm theo gãy chỏm xương đùi E. Kiểu 5: Trật khớp hánh kèm theo gãy thân xương đùi
- Trật xương khớp gối: Đây là tình trạng xương bánh chè ở khớp gối trượt ra khỏi vị trí ban đầu, thường là ở bên ngoài khớp gối và gây đau khớp. - Viêm gân bánh chè: Viêm gân là tình trạng kích thích và viêm ở một hoặc nhiều gân ở khớp gối và dẫn đến đau.
- Người tập luyện thể thao: bó giữ vùng khớp đầu gối, giảm áp lực. Tránh hiện tượng đầu gối gây căng dây chằng, đau khớp gối do sụn khớp và bánh chè bị trật - Người lớn tuổi bị lạnh khớp, tê bì cơ chân: Giữ ấm xương khớp, phòng ngừa lão hóa.
Thay khớp gối có chi phí từ 40 đến 80 triệu đồng. Cụ thể, trường hợp thay khớp gối một phần sẽ có chi phí rẻ hơn thay khớp gối toàn phần. Bên cạnh đó, chi phí còn phụ thuộc vào địa chỉ thực hiện phẫu thuật, mức độ bệnh lý nền và một số yếu tố khác. Vì
7y8awb. Trật khớp gối là chấn thương hiếm gặp, thường chỉ xảy ra trong các tình huống đặc biệt như tai nạn giao thông, va chạm mạnh khi chơi thể thao, ngã từ độ cao xuống… Không chỉ gây sưng và đau, trật khớp có thể khiến dây thần kinh và dây chằng quanh đầu gối bị tổn thương vĩnh viễn dẫn đến liệt chi dưới nếu việc điều trị tiến hành chậm trễ Trật khớp gối khiến xương đùi và xương ống chân bị lệch Trật khớp gối là gì? Trật khớp gối là tình trạng mất kết nối giữa xương đùi và xương ống chân xương chày do các xương này bị lệch khỏi vị trí ban đầu. Dựa vào vị trí lệch lạc giữa xương mâm chày phần đầu trên của xương chày với xương đùi, người ta phân loại trật khớp gối thành 5 loại cơ bản sau Trật khớp gối ra trước Trật khớp gối ra sau Trật khớp gối vào trong Trật ra gối ra ngoài Trật khớp gối xoay Vì trật khớp gối rất ít khi xảy ra, thế nên kinh nghiệm xử lý khi gặp phải tình huống này còn rất hạn chế. Quan trọng hơn, hầu hết mọi người gần như chưa hiểu đúng về mức độ nghiêm trọng của những biến chứng do trật khớp gối gây ra nếu không được điều trị kịp thời. Vì vậy, bài viết này sẽ mang đến bức tranh toàn diện về triệu chứng, nguyên nhân, cách phòng và điều trị trật khớp gối, từ đó giúp mọi người có được nguồn kiến thức cần thiết để bảo vệ sức khỏe xương khớp một cách tốt nhất. Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết trật khớp gối Dấu hiệu trật khớp gối dễ dàng nhận thấy nhất là hiện tượng sưng và biến dạng vùng quanh đầu gối. Cùng với đó, khi các xương ở khớp gối bị chệch khỏi quỹ đạo sẽ biểu hiện ra ngoài thông qua các triệu chứng như Phát ra âm thanh rộp ngay tại thời điểm chấn thương Đau nhức dữ dội khi khớp gối chuyển động Chi dưới thường bị rút ngắn lại Đầu gối hoặc phần dưới đầu gối có thể bị mất cảm giác tùy từng trường hợp Hạn chế hoặc không có khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày Đau nhức dữ dội khi bị trật khớp gối Các dấu hiệu và triệu chứng này xuất hiện ngay khi bạn bị trật khớp gối và thường có chiều hướng xấu đi theo thời gian. Đôi khi, khớp gối có thể tự động trở về vị trí nhưng cảm giác đau nhức và hiện tượng sưng tấy sẽ không chấm dứt bởi các bộ phận trong khớp gối rất khó quay lại tình trạng ổn định như ban đầu. Nguyên nhân dẫn đến trật khớp gối Trật khớp gối là một chấn thương hy hữu, chủ yếu do chịu tác động ngoại lực mạnh như ngã từ cao xuống, tai nạn giao thông, va chạm trong thể thao. Ngoài ra, bạn cũng có thể bị trật khớp gối khi thay đổi chuyển động của cơ thể, đặc biệt là chân quá đột ngột. Như vậy, khác với viêm khớp gối, tràn dịch khớp gối, khô khớp gối … nguyên nhân chủ yếu dẫn đến trật khớp gối hoàn toàn đến từ tác động bên ngoài. Tuy nhiên, chúng ta không loại trừ yếu tố sụn và xương dưới sụn khớp gối bị thoái hóa làm tăng nguy cơ trật khớp gối. Những biến chứng có thể xảy ra do trật khớp gối Việc sơ cứu và điều trị trật khớp gối không thể chậm trễ một giây phút nào. Nếu không phản ứng nhanh chóng với tình huống này, chúng ta có thể phải gánh chịu những thiệt hại và biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đi lại Đè nén hoặc tổn thương dây thần kinh nội mạc chạy dọc theo mép ngoài của bắp chân. Vỡ hoặc tắc nghẽn động mạch và tĩnh mạch nằm ở phía sau đầu gối. Sự phát triển của huyết khối tĩnh mạch chi dưới hình thành cục máu đông trong lòng tĩnh mạch. Khi bị huyết khối tĩnh mạch gây tắc nghẽn mạch máu, nếu không được điều trị trong hơn 8 giờ, nguy cơ phải cắt bỏ chi là rất cao nguy cơ cắt cụt chi khi điều trị sau 8 giờ là 86%, còn điều trị trong vòng 8 giờ là 11%. Bên cạnh đó, trật khớp có thể làm hư hỏng một số dây chằng, mạch máu và dây thần kinh quan trọng khiến chân bị tê liệt, mất hoàn toàn khả năng đi lại. Chẩn đoán trật khớp gối nhanh chóng và chính xác Không giống các vấn đề xương khớp khác, triệu chứng trật khớp gối không thể “lẫn lộn” với bất kỳ bệnh lý nào, thế nên công tác được ưu tiên hàng đầu là định vị lại khớp bị tổn thương để giảm bớt áp lực lên da, mạch máu và dây thần kinh. Sau khi cố định khớp gối, bác sĩ mới bắt tay vào công tác chẩn đoán và đánh giá mức độ chấn thương. Bác sĩ tiến hành kiểm tra để chẩn đoán nguyên nhân trật khớp gối Mục đích của những xét nghiệm chẩn đoán trật khớp gối là xác định mức độ tổn thương dây chằng, mạch máu và dây thần kinh. Do đó, bác sĩ sẽ thực hiện khoanh vùng phạm vi ảnh hưởng của chấn thương đến cấu trúc bên trong khớp gối thông qua các kiểm tra dưới đây Kiểm tra xung chân Điểm xung chân nằm ở mặt trước của mắt cá chân. Bác sĩ sẽ dùng tay nhấn vào điểm xung chân để kiểm tra mạch máu. Nếu mạch máu bị tắc nghẽn, tay sẽ không cảm nhận được nhịp đập của bàn chân. Kiểm tra huyết áp ở chân Xét nghiệm so sánh huyết áp đo được ở cánh tay với huyết áp đo được ở mắt cá chân cho ra chỉ số ABI. Nếu chỉ số ABI thấp đồng nghĩa với lưu lượng máu đến chi dưới kém và điều này có thể là do mạch máu ở khớp gối bị tắc nghẽn. Kiểm tra cảm giác Bác sĩ sẽ kiểm tra cảm giác ở chân bị thương so với chân bình thường để đánh giá phản xạ của chân trước những tác động từ bên ngoài. Bài kiểm tra này phần nào phơi bày được mức độ nhạy bén của dây thần kinh khớp gối. Kiểm tra màu da và nhiệt độ Nếu chân lạnh và màu sắc nhợt nhạt có thể là bởi dòng chảy mạch máu không ổn định. Những biểu hiện này phần nào chắc chắn thêm chẩn đoán mạch máu ở chân đang gặp vấn đề. Kiểm tra hình ảnh Các xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang và chụp cộng hưởng từ MRI không thể thiếu trong chẩn đoán các vấn đề liên quan đến xương khớp. Thông qua hình ảnh ghi lại toàn bộ cấu trúc bên trong khớp gối, bác sĩ sẽ nhìn thấy và xác định chính xác bất kỳ tổn thương nào xảy ra đối với xương, dây chằng hoặc gân của đầu gối. Xét nghiệm hình ảnh chẩn đoán trật khớp gối chính xác Chẩn đoán cụ thể phạm vi và mức độ ảnh hưởng của trật khớp gối giúp bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị hợp lý và hiệu quả. Nhờ đó, không chỉ đảm bảo xương đùi và xương ống chân được đưa về đúng vị trí mà còn chắc chắn không bỏ sót thương tổn ở bất kỳ bộ phận nào bên trong khớp gối bao gồm dây chằng, dây thần kinh, mạch máu. Phác đồ điều trị trật khớp gối tiêu chuẩn Bước quan trọng đầu tiên trong phác đồ điều trị trật khớp gối là đưa xương bánh chè nằm trước khớp gối, xương đùi và xương ống chân về đúng vị trí của nó. Trong quá trình dịch chuyển các xương, bác sĩ sẽ tiêm thuốc tê để giảm đau nhức cho người bệnh. Nẹp khớp gối Sau bước dịch chuyển xương, bác sĩ sẽ tiến hành nẹp chân để giữ cố định phần xương mới dịch chuyển. Thời gian đeo nẹp, bệnh nhân nên hạn chế tối đa các cử động để xương khớp bình phục sớm nhất. Phẫu thuật Đối với trường hợp bị tổn thương dây chằng, mạch máu hoặc dây thần kinh, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để sửa chữa. Nếu mạch máu bị tắc nghẽn, bạn cần phẫu thuật ngay lập tức. Vật lý trị liệu Dù trước đó, bạn trải qua phương pháp điều trị gì đi chăng nữa thì khi khớp gối ổn định vẫn nên phục hồi chức năng bằng các bài tập vật lý trị liệu. Tùy thuộc mức độ nghiêm trọng của tổn thương và loại điều trị đã áp dụng, Bác sĩ vật lý trị liệu sẽ xây dựng chương trình trị liệu thích hợp với mỗi người để khớp gối dần thích nghi và trở lại với các hoạt động thường nhật. Phát hiện và điều trị những tổn thương trật khớp gối sớm, khả năng hồi phục là rất khả thi. Tuy nhiên, nếu phát hiện và điều trị quá muộn, nguy cơ mất chi là khó tránh khỏi. Chăm sóc xương khớp sau điều trị trật khớp gối đúng cách Để khôi phục lại chức năng cho khớp gối bị trật có thể mất từ 9 đến 12 tháng. Hoàn thành điều trị trật khớp gối, tình trạng cứng, đau hoặc rối loạn chức năng vẫn có thể xuất hiện ở đầu gối. Chính vì thế, chăm sóc xương khớp sau chữa trị trật khớp gối cần được chú trọng và thực hiện đúng cách. Dưới đây là một số lưu ý dành cho người đang hoặc mới bước ra từ quá điều trị trật khớp gối Bổ sung dưỡng chất chuyên biệt có tác dụng nuôi dưỡng sụn và xương dưới sụn. Duy trì vận động theo hướng dẫn của bác sĩ để khớp gối linh hoạt, dẻo dai. Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, tăng cường thực phẩm có lợi cho xương khớp. Hạn chế cử động mạnh và không tham gia các môn thể thao cường độ cao. Không mang vác đồ nặng, không đứng hoặc ngồi quá lâu. Bổ sung dưỡng chất từ JEX thế hệ mới giúp hỗ trợ nuôi dưỡng sụn và xương dưới sụn khớp gối Các tinh chất trên giúp hỗ trợ ức chế sản sinh các chất gây viêm trong khớp, tái tạo sụn khớp và xương dưới sụn, giúp sụn chắc khỏe và trơn láng. Nhờ đó góp phần hỗ trợ giảm viêm và giảm đau, bảo vệ xương khớp toàn thân chắc khỏe. Theo chia sẻ của PGS. Đặng Hồng Hoa “Hiện nay, sự kết hợp của những hoạt chất thiên nhiên quý như Eggshell Membrane, Collagen Type 2 không biến tính & Collagen Peptide đặc trị, Turmeric Root, Chondroitin Sulfate… được chứng minh là đang làm rất tốt tất cả những nhiệm vụ hỗ trợ chăm sóc và bảo vệ xương khớp. Giải pháp này không chỉ hiệu quả cao mà còn tiết kiệm chi phí điều trị và mang lại chất lượng cuộc sống khi người bệnh có thể thoát khỏi “án tàn phế” và sống tự chủ.” Trật khớp gối là chấn thương nghiêm trọng, có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm do tổn thương mạch máu và dây thần kinh. Vậy nên, nếu nghi ngờ khớp gối bị trật, hãy lập tức đến bệnh viện chuyên khoa xương khớp kiểm tra để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, ngăn chặn nguy cơ liệt chi hoặc phải cắt chi.
Trật khớp gối là một trong những chấn thương thường gặp, đặc biệt là đối với những người chơi thể thao. Để đầu gối nhanh phục hồi và tránh những biến chứng nguy hiểm thì việc xử trí vô cùng quan trọng. Vậy bị trật khớp gối phải làm sao để khỏi nhanh nhất? Bạn có thể tìm hiểu những thông tin dưới xem nhanh 11. Dấu hiệu trật khớp gối2. Trật khớp gối phải làm sao để giảm đau và khỏi nhanh? Hạn chế vận động là điều người bị trật khớp gối nên Chườm lạnh giúp khớp gối đỡ Đưa người bị trật khớp gối tới cơ sở y tế uy tín3. Chẩn đoán và điều trị trật khớp Chẩn đoán trật khớp gối như thế nào? Điều trị trật khớp gối1. Dấu hiệu trật khớp gốiKhớp đầu gối là khớp nằm giữa xương cẳng chân và xương đùi – nơi gặp nhau của 3 hệ xương gồm xương bánh chè, xương đùi và xương chày. Bên cạnh đó hệ thống các sụn, dây chằng và các gân trong đầu gối có vai trò giữ khớp. Bao hoạt dịch tiết ra dịch khớp giúp bôi trơn mặt khớp, nuôi dưỡng sụn khớp và ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng khớp gối là tình trạng xương chày và xương đùi bị lệch khỏi vị trí ban đầu, không còn gặp nhau ở khớp gối. Bệnh thường xảy ra do chấn thương hoặc vận động, cử động sai cách và có những dấu hiệu nhận biết khá rõ ràng. Nếu thấy xuất hiện các biểu hiện dưới đây, bạn có thể đã bị trật khớp gối.– Đau gối Do khớp bị lệch ra so với vị trí ban đầu, cùng với những chấn thương phần mềm trong quá trình chơi thể thao nên người bệnh sẽ cảm thấy rất đau tại vị trí trật khớp gối. Đau giảm nhanh khi người bị nạn được cố định khớp và ngừng vận động.– Đầu gối sưng đỏ Khớp gối sẽ bị sưng to, ấn vào cảm thấy đau, ngoài ra có thể có vết tím đỏ hoặc không.– Giảm khả năng vận động Vì đau nên người bệnh giảm khả năng thực hiện các vận động vùng khớp gối như đi lại, co duỗi khớp nóng, sưng đỏ có thể là dấu hiệu bị trật khớp Trật khớp gối phải làm sao để giảm đau và khỏi nhanh?Tình trạng đau nhức, sưng, nóng đỏ khớp thường khiến người bệnh rất khó chịu và ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày. Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh có nguy cơ tàn tật rất cao. Theo một nghiên cứu của Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia Hoa Kỳ NCBI, người trật khớp gối có nguy cơ cao bị tắc nghẽn mao mạch ở cải thiện các triệu chứng và ngăn ngừa nguy cơ biến chứng, khi được chẩn đoán trật khớp gối người bệnh cần chú ý những điều sau Hạn chế vận động là điều người bị trật khớp gối nên làmHạn chế vận động là việc đầu tiên phải thực hiện khi bị trật khớp gối. Bởi càng di chuyển và sử dụng nhiều đến khớp gối thì tình trạng bệnh càng nặng. Người bệnh không nên tự ý nắn bóp, xoay lắc khớp vì làm như vậy sẽ khiến cho cấu trúc phần mềm quanh khớp bị tổn thương nhiều hơn. Người trật khớp gối cần ngồi im, cố định khớp gối bằng vải hoặc nẹp, đồng thời tránh các tác động bên ngoài lên khớp Chườm lạnh giúp khớp gối đỡ đauChườm lành là phương pháp hữu hiệu giúp giảm đau và giảm sưng cho người bị chấn thương. Cần chườm nhẹ nhàng để không làm tổn thương khớp Đưa người bị trật khớp gối tới cơ sở y tế uy tínSau khi được cố định khớp và chườm lạnh, người bệnh có thể không thấy đau nhưng vẫn phải đến cơ sở y tế để nắn chỉnh khớp trật. Trong quá trình đưa người bệnh đến cơ sở y tế, bạn nên cố gắng giữ cố định khớp trật khớp gối nhanh hồi phục, người bệnh cần có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, ăn uống khoa học để bổ sung đầy đủ dưỡng chất. Có thể sử dụng các loại thực phẩm tốt cho xương khớp như xương ống ninh nhừ, nấm, ngũ cốc, sữa… Hạn chế sử dụng chất kích thích sẽ giúp đầu gối mau lành, ngăn các biến chứng viêm lạnh có thể giúp khớp gối bớt đau3. Chẩn đoán và điều trị trật khớp Chẩn đoán trật khớp gối như thế nào?Để chẩn đoán chính xác tình trạng trật khớp gối, bác sĩ sẽ khám kỹ phần đầu gối của người bệnh, từ đó xác định mức độ tổn thương sơ bộ. Việc ấn nhẹ vào khớp gối và quan sát phản ứng của người bệnh cũng giúp đánh giá tình trạng tổn trên những đánh giá ban đầu, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân tiến hành một số xét nghiệm, chụp chiếu để kết luận chính xác nguyên nhân và mức độ tổn thương, từ đó đưa ra phương án điều trị. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường sử dụng trong chẩn đoán trật khớp gối gồm– Chụp X-quang Để thấy toàn bộ phần cấu trúc ở bên trong khớp gối, tình trạng gãy xương hoặc trật khớp.– Siêu âm Doppler, chụp X-quang động mạch siêu âm Đánh giá các mạch máu ở gối bị tổn thương, lưu lượng máu ở động mạch ảnh hưởng bởi tình trạng trật khớp.– Chụp MRI Đánh giá những tổn thương ở các mô mềm của khớp gối , chủ yếu ở sụn, gân và Điều trị trật khớp gốiTrật khớp gối có thể điều trị bằng phương pháp trị liệu. Bác sĩ sẽ nắn sai khớp, điều chỉnh, đưa các xương ở khớp gối về vị trí vốn có. Sau đó, người bệnh được bó bột để khớp gối được hồi phục và giảm dần/cắt cơn đau. Cuối cùng, người bệnh được hướng dẫn thực hiện các bài tập vật lý trị liệu, co duỗi khớp gối. Việc này giúp tránh tình trạng cứng khớp, tăng cường sức mạnh cơ đầu gối, phục hồi chức năng khớp gối nhanh chóng hơn. Ngoài ra bác sĩ cũng có thể chỉ định một số loại thuốc giúp giảm đau và các triệu chứng khác. Người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối hướng dẫn và đơn thuốc được kê để đạt hiệu quả điều trị cao nhất và tránh tác dụng thuật thường được chỉ định trong những trường hợp cần nhằm điều chỉnh cấu trúc khớp gối như xương bị sai lệch khỏi vị trí, gãy xương, rách dây chằng, tổn thương dây thần kinh. Tuy nhiên phẫu thuật không phải là lựa chọn ưu tiên để điều trị trật khớp gối bởi phương pháp này tiềm ẩn một số rủi ro như nhiễm trùng, cứng khớp, biến dạng khớp gối, mất chức năng khớp gối, tổn thương các dây thần kinh xung từng trường hợp, người bệnh có thể được điều trị bằng phương pháp nội khoa hoặc phẫu trật khớp gối, tốt nhất bạn nên đi khám chuyên khoa Cơ xương khớp để được chẩn đoán và điều trị đúng hướng. Nếu cần tư vấn về các vấn đề bị trật khớp gối phải làm sao, hãy liên hệ 0936388288 hoặc 1900558892 để được tư vấn chi tiết.
Nguồn chủ đề Trật khớp vai trật khớp ổ chảo cánh tay là tình trạng chỏm nằm ngoài ổ chảo, thông thường chỏm trật ra phía trước ổ khớp vai chiếm khoảng một nửa tổng số ca trật loại trật khớp vai Trung thất trướcTrật ra sau Trật xuống dưới Trật khớp vai ra trước ở ≥ 95% số bệnh nhân; cơ chế là giạng ra và xoay ngoài. Các tổn thương kèm theo có thể gồm Tổn thương đám rốiVỡ mấu động lớnTổn thương thần kinh nách Mất vững khớp vai đặc biệt trật khớp hay tái phát ở bệnh nhân trẻ > 30 trật vai mỏm cùng vai sẽ nhô lên và khuỷu ở tư thế dạng xoay ngoài. Chỏm cánh tay trật ra trước và xuống dưới và không sờ thấy chỏm ở vị trí thông thường. Bệnh nhân không thể vận động tay do đau. Bệnh nhân có thể tổn thương vận động và cảm giác ví dụ nếu tổn thương thần kinh nách thì giảm cảm giác da vùng cơ delta. X-quang khớp vai trước sau và tư thế nách Ở phim X-quang khớp vai trước sau giúp chẩn đoán trật vai phía trước, hình ảnh chỏm cánh tay ngoài ổ chảo. Thường nắn kín Nắn chỉnh qua xương vaiKỹ thuật Cunningham xoa bópKỹ thuật tự điều chỉnh DavosKỹ thuật Stimson treo lơ lửngKỹ thuật FARES nhanh, đáng tin cậy và an toànNhiều kỹ thuật ví dụ như Hennepin, nắn qua xương vai, Cunningham, FARES thường có thể được thực hiện mà không cần an thần, nhưng cần thời gian cho các cơ giãn, bệnh nhân phải có khả năng tập trung và thả lỏng thư giãn cơ có kỹ thuật nào là tốt nhất trong nắn trật khớp vai. Chuẩn bị tư thế bệnh nhân là một trong yếu tố quan trọng trong mỗi kĩ thuật. Những điều sau đây cũng cần lưu ý Nếu bệnh nhân không thể giạng tay, không nên sử dụng kỹ thuật Cunningham hoặc xoay ngoài cánh tay vì cả hai kĩ thuật đều cần giạng cánh tay của bệnh nhân được giữ cố định tư thế xoay trong, thì nên sử dụng kỹ thuật FARES, kỹ thuật Stimson, hoặc nắn qua xương trật vai xuống dưới thì nên dùng kĩ thuật kéo bệnh nhân đang mang thai và không thể nằm phẳng trên dạ dày của mình, kỹ thuật Stimson không nên được sử khi nắn, khớp được cố định ngay lập tức bằng băng đeo và đai quấn xem hình Băng đeo và đai quấn Treo tay và đai cố định . Ở bệnh nhân > 40 tuổi, dùng băng đeo và đai quấn trong 5 đến 7 ngày và khuyến khích cử động sớm trong phạm vi vận động để giúp ngăn ngừa các biến chứng ví dụ vai bị đông cứng. Treo tay và đai cố định Kĩ thuật kéo-kéo ngược để nắn chỉnh trật khớp vai ra trước Bệnh nhân nằm trên cáng và cần khóa bánh xe của cáng. Một người sẽ dùng đai vải quấn quanh ngực bệnh nhân. Người khác sẽ kéo cổ tay bệnh nhân ra ngoài và xuống dưới góc 45°. Sau khi chỏm xương cánh tay trở về vị trí ban đầu thì nhẹ nhàng kéo căng tay giạng ra ngoài nếu cần. Kỹ thuật Hennepin khi trật khớp vai phía trước Người nắn giạng cánh tay trong khi khuỷu gấp 90°. Từ từ xoay ngoài cánh tay ví dụ thời gian trên 5 đến 10 phút để cho cơ mềm. Thường khớp hết trật trí khi xoay ngoài 70 đến 110°. Kỹ thuật Cunningham bao gồm mát xa cơ xung quanh khớp ổ chảo cánh ta khi bệnh nhân đứng. Người nắn thực hiện như sau Ngồi đối diện và hơi lệch sang bên bệnh nhânĐặt tay bệnh nhân lên vai của người nắn, giữ khuỷu tay bệnh nhân gấp và giạngTay của người nắn đè xuống nếp lằn khuỷu bệnh nhân và giữ tay trật ở vị trí đóXoa các cơ nhị đầu, phần giữa cơ delta và cơ thang để các cơ giãn mềmHướng dẫn bệnh nhân cố gắng thư giãn thay vì căng thẳng nếu như đang cảm thấy vai mình đang di chuyển thư giãn là rất quan trọng trong kĩ thuật nắn trật nàyHướng dẫn bệnh nhân ngồi thẳng không ngồi gập người ra trước hoặc vẹo sang bên và nâng vai ra sau, cố gắng để đầu trên của hai xương vai chạm nhauKhớp vai sẽ về vị trí ban đầu trong vài phút. 1. Stafylakis D, Abrassart S, Hoffmeyer P Reducing a shoulder dislocation without sweating The Davos technique and its results Evaluation of a nontraumatic, safe, and simple technique for reducing anterior shoulder dislocations. J Emerg Med 50 4656–659, 2016. doi Sayegh FE, Kenanidis EI, Papavasiliou KA, et al Reduction of acute anterior dislocations A prospective randomized study comparing a new technique with the Hippocratic and Kocher methods. J Bone Joint Surg Am 91 12 2775–2782, 2009. Đa phần trật vai là trật ra trước, mỏm cùng vai sẽ nhô lên và khuỷu tay thường tư thế giạng đoán dựa trên phim chụp X-quang thẳng trước sau và X-quang nách thật, cho thấy đầu xương cánh tay bên ngoài hố ổ chảo chụp X-quang nghiêng Y-view rất hữu ích để chẩn đoán trật khớp ra sau.Kĩ thuật nắn chỉnh sử dụng lựa chọn phụ thuộc vào bệnh nhân, các yếu tố các có thể cân số kĩ thuật nắn trật khớp vai cần thuốc an thần trong khi đó một số kĩ thuật không cần thuốc an thần ví dụ Hennepin, nắn chỉnh xương vai, Cunningham, FARES tuy nhiên cần thời gian để cơ khi nắn trật cần bật động ngay bằng áo nẹp. Sự biến dạng có thể không rõ ràng. Cánh tay giữ tư thế khép, xoay trong. Điển hình, khi gấp khuỷu thì không thể xoay ngoài cánh tay thụ động. Nếu như không thể xoay ngoài thì khi chụp phim X-quang khớp vai trước sau. Trên phim không có gãy xương, trật khớp, thì có thể trật khớp vai ra sau. Một dấu hiệu để chẩn đoán trật vai ra sau trên phim X-quang trước sau là hình ảnh bóng đèn, hoặc kem ốc quế, chỏm xương cánh tay xoay trong, mấu động không hiện rõ phía ngoài nên chỏm trông giống hình đoán dựa vào phim X-quang tư thế nách hoặc chụp xuyên khớp vai hình chữ Y trans-scapular Y. Không thể loại trừ trật khớp vai sau nếu không có phim X-quang xuyên khớp vai hình chữ Y. 1. Rouleau DM, Hebert-Davies J Incidence of associated injury in posterior shoulder dislocation systematic review of the literature. J Orthop Trauma 264246-51, 2012. doi Trật vai xuống dưới thường hiếm và thường có lâm sàng rõ, bệnh nhân giữ tay ở cao trên đầu ví dụ tức giạng tay gần 180 độ, thông thường cẳng tay nằm trên đầu. Chiều dài tay ngắn, chỏm xương cánh tay thường sờ dưới nách. Bao khớp bị rách và chóp xoay có thể bị đứt. Động mạch cánh tay bị tổn thương trong < 5% số trường hợp. Thường tổn thương thần kinh nách và các dây khác tuy nhiên triệu chứng thiếu sót thần kinh thường phục hồi sau nắn trậtX-quang dùng để chuẩn đoán. Kĩ thuật nắn trật thường áp dụng là kéo nắn Kĩ thuật kéo nắn khi trật khớp vai ra trước cánh tay tư thế giạng. Thường nắn kín thành công trừ khi có phần mềm kẹt khớp ví dụ chỏm xương cánh tay kẹt ở vị trí rách của bao khớp, những trường hợp này cần mổ mở để đặt lại khớp. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Trật gối thường đi kèm với tổn thương động mạch hoặc thần kinh. Trật gối đe doạ đến khả năng tồn tại của chi. Những trật khớp này có thể tự hết trật trước khi đến bệnh viện. Chẩn đoán thường là chụp X-quang ngực. Cần đánh giá về mạch máu và thần kinh; tổn thương mạch máu được xác định CT mạch. Điều trị ngay lập tức nắn kín và điều trị tổn thương khớp gối luôn nguy hiểm Các cấu trúc hỗ trợ khớp gối, gây ra sự mất vữngMất vững khớp gối do tổn thương nặng dây chằng là nguyên nhân gây ra biến chứng hỏng khớp về cấu trúc khác thường bị thương tổn bao gồm Động mạch khoeo đặc biệt ở trật khớp ra trước Thần kinh mác và chàyChấn thương động mạch khoeo có thể ban đầu chỉ gây tổn thương nội mạc do đó không gây thiếu máu cục bộ ngay đến khi động mạch trở nên bị tắc nghẽn. Không chẩn đoán được tổn thương động mạch có nguy cơ cao bị biến chứng thiếu máu chi, có thể dẫn đến cắt cụt. 1. Vaidya R, Roth M, Nanavati D, Prince M, et al Low-velocity knee dislocations in obese and morbidly obese patients. Orthop J Sports Med 3 42325967115575719, 2015. doi Các triệu chứng và dấu hiệu của trật khớp gối Trật khớp gối gây ra biến dạng rõ. Tuy nhiên, một số trường hợp tự hết trật trước khi đến phòng khám; trong những trường hợp như vậy khớp gối vẫn còn rất sưng và mất vững nhiều. Sưng nề vùng khoeo gợi ý khối máu tụ máu hoặc tổn thương động mạch khoeo. X-quangĐánh giá mạch và thần kinhĐánh giá về mạch máu và thần kinh đặc biệt quan tổn động mạch khoeo nên được nghi ngờ bất kể có thiếu máu thiếu máu hay không. Đánh giá lâm sàng của mạch ngoại vi không thể loại trừ hoàn toàn tổn thương động mạch khoeo, ngay cả khi mạch là bình thường trong một khoảng thời gian. Chỉ số HA cổ chân-cánh tay Chẩn đoán ABI nên được xác định để kiểm tra tổn thương mạch máu; giá trị ≤ 0,9 rất nhạy cảm với tổn thương mạch máu. Huyết áp ở cổ chân dưới đầu gối bị thương tổn có thể được so sánh với huyết áp ở cổ chân bên đối diện nếu không thể đo được ABI. Tuy nhiên, chụp CT mạch là tiêu chuẩn vàng để đánh giá mạch máu sau trật gối. Một số chuyên gia cũng khuyến nghị chụp CT mạch ngay cả khi ABI > 0,9 và không có kết quả khám thực thể nào gợi ý thiếu máu cục bộ. Nếu ABI ≤ 0,9 hoặc nếu có bất kỳ dấu hiệu nào gợi ý thiếu máu cục bộ, cần hội chẩn phẫu thuật mạch máu ngay lập tức. Các bác sĩ lâm sàng nên kiểm tra kỹ tổn thương mạch máu vì thời gian thiếu máu ảnh hưởng rất lớn đến giữ chi bệnh nhân. Nếu phẫu thuật để sửa chữa tổn thương mạch máu không được thực hiện trong vòng 8 giờ, tỷ lệ cắt cụt cao hơn. Nắn trật ngay lập tứcNếu có tổn thương mạch máu thì cần phẫu thuật sửa chưa ngaySau đó mổ có kế hoạch để tái tạo lại dây chằngĐiều trị trật khớp gối là nắn chỉnh ngay lập tức ở tư thế gấp gối 15 tổn thương mạch máu cần sửa chữa ngay, cần tham khảo thêm bác sĩ phẫu thuật mạch máu. Nếu có triệu chứng thiếu máu chi cần mở cân cẳng chân nếu cần. Với khớp gối mất vững nhiều, đôi khi cần khung cố định ngoại vi. Thông thường sau khi nắn trật chụp X-quang thẳng và nghiêng để đánh giá lại. Tái tạo lại các dây chằng khớp gối sau khi gối đỡ sưng nề. Trật khớp khớp gối có thể kèm theo tổn thương động mạch khoeo hoặc thần khớp gối làm tổn thương các dây chằng do đó gây ra mất vững hết trật khớp gối đều biểu hiện lâm sàng rõ trước khi đến viện, tuy nhiên khớp có thể tự hết trật trước khi đến phòng khám cấp cứu, do đó luôn nghi ngờ trật khớp nếu khám thấy khớp mất vững kiểm tra chỉ số huyết áp cổ chân - cánh tay ABI và chụp CT mạch vì động mạch kheo thường tổn thương trong trật khớp chỉnh lại khớp ngay lập tức và hội chẩn với bác sĩ phẫu thuật tim mạch để sửa chữa động mạch kheo nếu có tổn thương. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Bài viết được tham khảo ý kiến chuyên môn của bác sĩ Trần Duy Viễn, chuyên khoa Nội Tổng hợp, hiện đang công tác tại Phòng khám Đa khoa Quốc tế Golden Healthcare. Khớp gối là một cấu trúc giải phẫu phức tạp, bao gồm xương, dây chằng, gân cơ, sụn chêm, sụn khớp… và là chấn thương đầu gối cũng là một trong những chấn thương hay gặp nhất trên cơ thể. Một số chấn thương phổ biến là đứt/rách dây chằng, gãy xương, trật khớp, rách sụn chêm,… Để hiểu rõ hơn về loại chấn thương này và phương pháp điều trị mời bạn đọc cùng Doctor có sẵn tham khảo nội dung dưới đây. Tóm tắt nội dung1 Giải phẫu học khớp gối2 Các chấn thương đầu gối thường gặp và dấu hiệu nhận Gãy Đứt dây chằng chéo Cơ Dấu hiệu nhận Hậu Đứt dây chằng chéo Cơ Dấu hiệu nhận Hậu Chấn thương dây chằng đầu gối bên trong và bên Dấu hiệu nhận Tổn thương sụn Cơ Dấu hiệu nhận Tổn thương sụn Trật khớp Hội chứng dải chậu chày3 Chẩn đoán chấn thương đầu gối như thế nào?4 Cách điều trị chấn thương đầu Xử trí ban Điều trị bảo Phẫu Tập phục hồi sau mổ5 Phòng tránh chấn thương đầu gối6 Kết Tư liệu tham khảo Giải phẫu học khớp gối Khớp gối là khớp dạng bản lề lớn nhất trong cơ thể, nằm ngay dưới da, có 4 thành phần cấu tạo chính xương, sụn, dây chằng và gân. Xương Có 3 cấu trúc xương cấu tạo khớp gối, bao gồm đầu dưới xương đùi lồi cầu đùi, đầu trên xương chày mâm chày và xương bánh chè. Sụn khớp Các đầu xương và mặt sau của xương bánh chè được bao phủ bởi sụn khớp. Sụn khớp đóng vai trò như một tấm đệm trơn giúp các đầu xương lướt nhẹ qua nhau khi cử động co, duỗi khớp gối. Sụn chêm Phần đệm giữa đầu dưới xương đùi lồi cầu đùi – hình cầu và đầu trên xương chày mâm chày – phẳng là sụn chêm trong và sụn chêm ngoài, với chức năng giúp tăng diện tích tiếp xúc, phân bổ đều lực tác động lên gối, giữ cho cử động được trơn tru, linh hoạt và bảo vệ các đầu xương. Trong chấn thương đầu gối, khi nhắc đến rách sụn, thường mang ý nghĩa là rách sụn chêm. Hệ thống dây chằng Các xương được gắn kết với nhau bởi các dây chằng. Có bốn dây chằng chính chắc chắn giúp gắn kết các đầu xương và giữ cho khớp gối ổn định Dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau Hai dây chằng này sẽ giữ cho đầu trên xương chày và đầu dưới xương đùi không bị trượt theo chiều trước sau trong khi vận động. Tổn thương dây chằng chéo, đặc biệt là dây chằng chéo trước rất thường gặp. Dây chằng bên trong và bên ngoài khớp gối để giữ cho khớp không bị trượt sang bên. Gân cơ Cơ bắp sẽ bám vào xương nhờ các sợi gân cơ, từ đó co duỗi cơ để thực hiện các động tác. Giải phẫu học khớp gối Các chấn thương đầu gối thường gặp gồm có, chấn thương dây chằng đầu gối, chấn thương phần mềm, chấn thương sụn đầu gối, gãy xương… Gãy xương Như đã giới thiệu ở trên, khớp gối cấu tạo từ đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày và xương bánh chè. Cả ba thành phần này đều có khả năng nứt, gãy trong các tai nạn, chấn thương đầu gối trong đời sống hằng ngày. Tuy nhiên, theo một số thống kê, tỷ lệ gãy kín xương bánh chè cao hơn hẳn so với hai xương còn lại. Bên cạnh đó, loãng xương ở người cao tuổi là một yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ gãy xương xảy ra. Gãy xương là một tình trạng chấn thương khớp gối thường gặp Đứt dây chằng chéo trước Dây chằng chéo trước Anterior Cruciate Ligament – ACL bám từ lồi cầu xương đùi tới diện trước mâm chày, để giữ cho mâm chày không bị trượt ra trước và xoay trong Cơ chế Tổn thương dây chằng chéo trước thường xảy ra trong các tình huống chấn thương đầu gối như sau Chấn thương trực tiếp vào mặt trước đầu gối va chạm trong các môn thể thao như đá bóng, hoặc tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt… Đang chạy, dừng đột ngột và chuyển hướng nhanh. Xoay người sang phía đối diện trong lúc bàn chân giữ nguyên. Nhảy cao, rơi một chân tiếp đất trong tư thế không thuận lợi. Có nhiều hình thái tổn thương dây chằng chéo trước từ tổn thương không hoàn toàn, tổn thương hoàn toàn đến bong chỗ bám của dây chằng, đi kèm với đó là biểu hiện lỏng gối. Hình ảnh mô phỏng đứt dây chằng chéo trước Dấu hiệu nhận biết Sưng, đau vùng đầu gối Ngay tại thời điểm chấn thương, người bệnh có thể nghe thấy tiếng “rắc”. Nhanh chóng sau đó, gối sẽ sưng, phù nề và đau tăng dần, hạn chế cử động co, duỗi của khớp gối. Người bệnh gần như chỉ có thể duỗi gối hoàn toàn, cần sự hỗ trợ của xe lăn, hoặc nạng để di chuyển. Tuy nhiên, tình trạng sưng đau này, dù có điều trị hoặc không, cũng sẽ giảm dần và tự hết. Đây là một đặc điểm khiến người bệnh có thể chủ quan và không đi thăm khám kịp thời. Lỏng gối, mất vững Cảm giác chân yếu khi đi lại. Khó khăn khi đứng trụ một chân ở bên chân bị chấn thương. Khi chạy nhanh có cảm giác ríu chân, dễ vấp ngã. Lên xuống cầu thang cảm giác đầu gối không vững, nhất là khó khăn trong đi xuống dốc hoặc bước xuống cầu thang. Teo cơ Cơ đùi bên chân bị tổn thương sẽ teo dần và càng làm nặng thêm cảm giác yếu chân và mất vững đầu gối ở người bệnh. Hậu quả Hai tổn thương thường gặp theo sau tổn thương dây chằng chéo trước là rách sụn chêm và thoái hoá khớp gối. Đứt dây chằng chéo sau Ngược lại với dây chằng chéo trước, dây chằng chéo sau Posterior Cruciate Ligament – PCL giữ cho mâm chày không bị trượt ra sau và xoay ngoài. Đứt dây chăng chéo sau sẽ gây ra triệu chứng khó chịu, đặc biệt là cơn đau nhức Cơ chế Tổn thương dây chằng chéo sau thường gặp trong các tình huống chấn thương như sau Có tác động lực trực tiếp đến mặt trước đầu gối, ở mặt trên xương chày. Ngã đập xuống mặt phẳng mặt đường… khi đầu gối đang gấp. Trong môn bóng đá, tung cú sút mạnh nhưng hụt bóng. Dấu hiệu nhận biết Tương tự như các dấu hiệu của tổn thương dây chằng chéo trước, khi tổn thương dây chằng chéo sau, người bệnh sẽ sưng đau khớp gối ngay sau khi chấn thương, kèm cảm giác gối lỏng lẻo, mất vững và teo cơ. Hậu quả Cũng giống như trong chấn thương dây chằng chéo trước, nếu không được chẩn đoán, điều trị và phục hồi phù hợp, tổn thương dây chằng chéo sau có thể dẫn đến rách sụn chêm hoặc thoái hoá khớp gối về sau. Chấn thương dây chằng đầu gối bên trong và bên ngoài Chấn thương dây chằng bên trong và bên ngoài thường do một lực tác động vào đầu gối sang một bên. Những chấn thương này thường gặp trong thể thao, tuy nhiên tỷ lệ mắc phải thấp hơn nhiều so với tổn thương dây chằng chéo trước và chéo sau. Dấu hiệu nhận biết Tthường gặp là đau và yếu một mặt trong hoặc ngoài của khớp gối. Đôi khi có tụ máu đầu gối kèm theo. Tổn thương một hoặc cả hai dây chằng này thường đi kèm với tổn thương các cấu trúc khác thuộc khớp gối, như gân cơ, dải chậu – chày, sụn chêm hoặc tổn thương dây chằng chéo trước, chéo sau. Tổn thương sụn chêm Trong số các chấn thương đầu gối xảy ra trong thể thao, tổn thương sụn chêm là thường gặp nhất. Bên cạnh đó, sụn chêm cũng rất dễ bị tổn thương do tai nạn giao thông. Sụn chêm là một tấm sụn có hình chữ C sụn chêm trong và hình chữ O sụn chêm ngoài. Sụn chêm lót giữa lồi cầu của xương đùi ở phía trên và mâm chày ở phía dưới, giúp phân bổ lực, giữ vững và bổ sung tính linh hoạt của khớp gối trong các cử động. Tổn thương sụn chêm là một dạng của chấn thương đầu gối Cơ chế Khi xoay khớp gối đột ngột, hoặc duỗi, gấp khớp gối quá mức, làm cho 2 đầu xương tác động một lực mạnh, ép chặt sụn chêm đột ngột, gây rách hoặc vỡ sụn chêm. Sụn chêm trong thường bị chấn thương nhiều hơn gấp 5 lần so với sụn chêm ngoài. Dấu hiệu nhận biết Đau khớp gối. Sưng, phù nề, có tiếng lục cục khi cử động khớp sau khi đã giảm sưng. Có thể teo cơ nếu tổn thương kéo dài mà không được điều trị phù hợp. Tổn thương sụn khớp Sụn khớp bao bọc lấy đầu xương, trơn nhẵn, giúp khớp gối cử động linh hoạt và trơn tru. Vì không có mạch máu nuôi, không có thần kinh chi phối và nhận cảm giác, nên trong các tổn thương sụn khớp, thường người bệnh không nhận ra, nhưng các tổn thương này lại không có khả năng tự phục hồi. Dấu hiệu nhận biết tương tự với tổn thương sụn chêm đau, sưng, kẹt khớp hoặc cảm thấy có tiếng lục cục ở đầu gối khi cử động. Tổn thương sụn khớp cũng thường đi kèm với tổn thương dây chằng chéo, đặc biệt là dây chằng chéo trước. Nguyên nhân là khớp gối chịu một tác động lực mạnh từ bên ngoài đột ngột, làm bong, vỡ sụn hoặc do khớp gối xoay đột ngột trong các tình huống chuyển động đổi hướng bất ngờ. Trật khớp gối Trật khớp gối là tình trạng mà đầu dưới xương đùi và đầu trên xương chày trượt ra khỏi vị trí ban đầu. Sự di lệch này khiến đầu gối bị biến dạng, có thể nhận ra rõ chỉ bằng mắt thường, và dẫn đến tổn thương các cấu trúc sụn, dây chằng xung quanh. Nguyên nhân thường gặp là do các chấn thương, va chạm với lực mạnh tác động trực tiếp vào khớp gối. Trật khớp gối cần được tiến hành điều trị từ sớm nếu không mong muốn đối mặt với những cơn đau Hội chứng dải chậu chày Về mặt giải phẫu, dải chậu – chày là một mô liên kết, kéo dài từ chậu xương chậu xuống chày xương chày theo chiều dọc mặt ngoài của đùi. Cấu trúc này cũng tham gia trong các cử động của khớp gối. Hội chứng dải chậu chày xảy ra do sự lặp đi lặp lại các cử động co duỗi khớp gối trong một thời gian dài, thường gặp nhất ở các vận động viên chạy bộ đường dài hoặc siêu dài. Dấu hiệu nhận biết chủ yếu là cảm giác đau ở mặt ngoài khớp gối, lan lên đùi và mông. Chẩn đoán chấn thương đầu gối như thế nào? Cơ chế chấn thương Cơ chế chấn thương là yếu tố quan trọng trong việc chẩn đoán các chấn thương nói chung, và đặc biệt là chấn thương đầu gối. Việc mô tả kĩ lưỡng hoàn cảnh chấn thương giúp bác sĩ hình dung được bối cảnh và hướng của lực tác động lên đầu gối, từ đó liên hệ đến cấu trúc giải phẫu khớp gối để định hướng trong việc chẩn đoán. Khám lâm sàng Bên cạnh việc hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng và thực hiện các nghiệm pháp đặc hiệu sẽ giúp bác sĩ xác định được thành phần tổn thương. Đồng thời, đánh giá toàn trạng của người bệnh để xác định các chấn thương ở các hệ cơ quan kèm theo nếu có. Khám lâm sàng chấn thương đầu gối Các phương tiện hình ảnh X-Quang khớp gối thẳng và nghiêng Người bệnh nên được đưa đến các cơ sở y tế ngay sau khi chấn thương để chụp X-Quang khớp gối, từ đó đánh giá có hay không gãy/nứt xương, bong chỗ bám dây chằng, trật khớp gối và các cấu trúc khác trong khớp gối có đúng vị trí hay không… Chụp cộng hưởng từ MRI khớp gối Đây là phương tiện hình ảnh đặc hiệu giúp chẩn đoán các chấn thương mô mềm, sụn, hệ thống dây chằng. Tuy nhiên, khác với X-Quang, chụp cộng hưởng từ sẽ thường được thực hiện sau chấn thương vài ngày đến vài tuần – thời điểm khi khớp gối đã hết phù nề và máu tụ trong khớp. Cách điều trị chấn thương đầu gối Xử trí ban đầu Đối với một chấn thương bất kì, việc xử trí tại chỗ đúng cách, kịp thời luôn được chú trọng. Ngay sau một chấn thương đầu gối, người bệnh cảm thấy rất đau và đầu gối bắt đầu phù nề, việc cần làm là bất động khớp gối bằng nẹp hoặc băng thun. Chườm lạnh hoặc uống một số loại thuốc giảm đau không kê đơn sẽ giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn. Nghỉ ngơi và kê cao chân cũng là biện pháp giúp đầu gối giảm phù nề. Nếu có tụ máu, tràn máu khớp gối, thường máu sẽ tự tiêu, không cần thiết phải chọc, rạch da để hút bớt dịch và máu. Việc chọc hút, rạch da có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng khớp cho người bệnh. Nếu tình trạng đau gối kéo dài hơn 1 tuần và cơn đau không giảm hoặc diễn tiến nặng hơn, bạn nên đến cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và có phương pháp điều trị phù hợp. Xử lý ban đầu khi gặp chấn thương đầu gối trước khi có sự can thiệp của y khoa Điều trị bảo tồn Một số chấn thương phần mềm đầu gối có thể được điều trị bằng các biện pháp đơn giản, mà không cần đến phẫu thuật, ví dụ như Bất động Nẹp, cố định khớp gối, hạn chế đi lại hoặc sử dụng các dụng cụ hỗ trợ như xe lăn, nạng để di chuyển để tránh gây áp lực lên đầu gối đang bị tổn thương. Tập vật lý trị liệu Một số bài tập cụ thể sẽ giúp phục hồi và bảo tồn chức năng vận động của cơ xương khớp của người bệnh trong thời gian sau chấn thương. Thuốc chống viêm NSAIDs Các loại thuốc như aspirin, ibuprofen… có thể giúp khớp gối giảm đau và bớt phù nề. Tuy nhiên, bạn nên đến gặp bác sĩ và uống thuốc theo đúng chỉ định, để tránh quá liều hoặc các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc. Phẫu thuật Với các chấn thương dây chằng đầu gối hoặc sụn chêm và không có khả năng tự phục hồi, phẫu thuật cần phải được thực hiện. Hiện nay, phẫu thuật nội soi khớp gối rất phổ biến và mang lại kết quả rất tốt. Các bác sĩ thường sẽ tiến hành phẫu thuật khi khớp gối đã hết sưng và cải thiện một phần biên độ vận động. Tập phục hồi sau mổ Đối với các chấn thương đầu gối, việc tập luyện phục hồi đóng vai trò rất quan trọng trong kết quả của cả quá trình điều trị. Mỗi loại chấn thương sẽ có liệu trình và các bài tập chuyên biệt, tương ứng với quá trình hồi phục, tăng dần theo thời gian. Tập luyện đúng cách, phù hợp, sẽ giúp người bệnh dần dần lấy lại khả năng vận động trước đó, trở lại với cuộc sống sinh hoạt và tập luyện thể thao bình thường. Phòng tránh chấn thương đầu gối Trong lao động, sinh hoạt, tham gia giao thông, luôn đặt an toàn lên vị trí hàng đầu. Trong thể thao, cần khởi động kĩ lưỡng, đủ và đúng các bước trước khi bước vào tập luyện, thi đấu. Hạn chế các động tác, các tư thế bất lợi và các va chạm trên mức cần thiết có thể gây hại cho bản thân và người cùng thi đấu. Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng và có kế hoạch tập luyện, nghỉ ngơi hợp lí. Thận trọng với những môn thể thao có khả năng khiến đầu gối bị tổn thương Kết luận Chấn thương nói chung, và chấn thương đầu gối nói riêng, là điều không ai mong muốn trong sinh hoạt cũng như tập luyện thể dục thể thao. Chúng ta cần nắm rõ các biện pháp phòng tránh để không xảy ra những chấn thương đáng tiếc cho bản thân, và cho người khác. Đồng thời trang bị các kiến thức đúng để biết cách xử trí khi gặp chấn thương và đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán, điều trị phù hợp và kịp thời. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Doctor có sẵn Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch khám với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn.
trật khớp đầu gối