Phú sông Bạch Đằng - tác giả, nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý. Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Phú sông Bạch Đằng Ngữ văn lớp 10, bài học tác giả - tác phẩm Phú sông Bạch Đằng trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy và bài văn phân Tìm hiểu bài 2. Cửa sông là một địa điểm đặc biệt như thế nào ? - Là nơi sông gửi lại phù sa để bồi đắp bãi bờ. *Nội dung: (Quang Huy) Tập đọc: CỬA SÔNG "Nơi cá đối vào đẻ trứng Nơi tôm rảo đến búng càng Là cửa - không khép lại bao giờ. Nơi mở ra bao nỗi đợi chờ Là nơi sông gửi phù sa lại để bồi đắp bãi bờ Nơi sông chia tay đất để ra biển Là nơi biển tìm về với đất Nơi có vùng nước lợ nông sâu Nơi cá tôm tụ hội, thuyền câu lấp loá đêm trăng Nơi mà còi tàu ngân lên khi rời bến Nơi tiễn người đi biển, nơi đón người trở về…. chia tay tìm về tiễn người Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bàn sóng đáng luồng rồi, ông đồ ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO ĐẾN DỰ GIỜ TẬP ĐỌC LỚP 5 Kiểm tra bài cũ 1. Đọc đoạn 1 bài : "Phong cảnh đền Hùng" và nêu nội dung của bài tập đọc đó ? Tập đọc Tập đọc Cửa sông ( Trích ) Quang MHYpSA. I. CÁCH ĐỌC - Đọc trôi chảy, lưu loát bài thơ. - Diễn cảm bài thơ, giọng nhẹ nhàng, tha thiết, giàu tình cảm. Chú ý nhấn mạnh những từ ngữ gợi tả, gợi cảm và ngắt giọng tự nhiên giữa các dòng thơ để gây ấn tượng. II. GỢI Ý TÌM HIỂU BÀI 1. Khổ đầu Tác giả dùng từ ngữ nói về nơi sông chảy ra biển là cửa, không then, khoá /cũng không khép lại bao giờ. Cách nói rất đặc biệt cửa sông là một cái cửa nhưng khác cửaa thường có then, có khoá. Cách dùng từ ngữ đó gọi là chơi chữ. 2. Trong khổ thơ thứ hai, ba, bốn tác giả dùng từ ngữ nói về cửa sóng là một địa điểm đặc biệt. —► Nơi dòng sông gửi phù sa lại để bồi đắp bãi bờ, nơi nước ngọt “ùa” ra biển rộng, nơi nước biển “tìm” về với đất liền, nơi giao hoà giữa nước ngọt với nước mặn tạo thành vùng nước lợ. —► Nơi hội tụ nhiều tôm cá cũng là nơi hội tụ nhiều thuyền câu —► Nơi những con tàu kéo còi giả từ mặt đất, nơi tiễn người ra khơi... 3. Khổ thơ cuối tác giả dùng những hình ảnh nhân hoá giáp mặt với biển rộng / cửa sông chẳng dứt cội nguồn / Bỗng nhớ vùng núi non —► cho thấy “tấm lòng” của cửa sông không quên nguồn cội. Nội dung Qua hình ảnh cửa sông, tác giả ngợi ca tình cảm thuỷ chung, uống nước nhớ nguồn. Giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 tập 2Tập đọc lớp 5 Cửa sông1. Tập đọc bài Cửa sông2. Tìm hiểu chung bài Cửa sông4. Trả lời câu hỏi bài Cửa sôngCâu 1 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2Câu 2 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2Câu 3 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 24. Trắc nghiệm Cửa sông5. Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5 có đáp án - Tuần 25Soạn bài Tập đọc lớp 5 Cửa sông là lời giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt là lời giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 75 có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh luyện tập, củng cố các dạng bài tập đọc hiểu, hệ thống các kiến thức Tiếng Việt lớp 5.>> Bài trước Kể chuyện lớp 5 Vì muôn dân1. Tập đọc bài Cửa sôngCỬA SÔNGLà cửa nhưng không then khóaCũng không khép lại bao giờMênh mông một vùng sóng nướcMở ra bao nỗi đợi những dòng sông cần mẫnGửi lại phù sa bãi bồiĐể nước ngọt ùa ra biểnSau cuộc hành trình xa biển tìm về với đấtBằng con sóng nhớ bạc đầuChất muối hòa trong vị ngọtThành vũng nước lợ nông cá đối vào đẻ trứngNơi tôm rảo đến búng càngCần câu uốn cong lưỡi sóngThuyền ai lấp lóa đêm con tàu chào mặt đấtCòi ngân lên khúc giã từCửa sông tiễn người ra biểnMây trắng lành như phong giáp mặt cùng biển rộngCửa sông chẳng dứt cội nguồnLá xanh mỗi lần trôi xuốngBỗng… nhớ một vùng núi nontheo Quang Huy- Cửa sông Nơi sông chảy ra biển, hồ hoặc một dòng sông khác- Bãi bồi khoảng đất bồi ven sông, ven biển- Nước ngọt nước không bị nhiễm mặn- Sóng bạc đầu sóng lớn, ngọn sóng có bọt tung trắng xóa- Nước lợ Nước pha trộn giữa nước ngọt và nước mặt thường có ở vùng cửa sông giáp biển- Tôm rảo Một loài tôm sống ở vùng nước lợ, thân nhỏ và dài2. Tìm hiểu chung bài Cửa sông- Thể thơ thơ sáu chữ- Nội dung chính bài thơ Bài thơ nói về cửa sông, một nơi rất đặc biệt vì có nước từ biển hòa cùng nước sông tạo thành vùng nước lợ, cho tôm cá phong phú, cuộc sống ấm no. Cửa sông là nơi giao lưu giữa đất liền, núi non với biển Đặc điểm nghệ thuật sử dụng các hình ảnh nhân hóa đặc sắc và hấp dẫn khiến cho bài thơ thêm thú vị và sống động4. Trả lời câu hỏi bài Cửa sôngCâu 1 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay?Trả lời- Tác giả sử dụng cách chơi chữ trong khổ thơ đầu, đó là các từ ngữ "Là cửa nhưng không then khóa, không khép lại bao giờ". Đó là cửa sông, cùng cách nói chỉ cửa cổng, cửa nhà ở của con người. Cửa sông nơi đây có "mênh mông một vùng sông nước". Nơi ấy con sông chảy vào biển, hồ hay một dòng sông Nhờ cách giới thiệu như vậy, tác giả muốn nói cửa sông luôn phải được thông suốt để sông và biển được nối liền nhau phục vụ cho cuộc sống của nhân loại. Cách nói như vậy rất lạ, hấp dẫn người 2 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt như thế nào?Trả lờiCửa sông là một địa điểm đặc biệt bởi vì là nơi sông gửi phù sa làm nên những bãi bồi, nơi biển tìm về đất liền; nơi đưa tôm cá vào sông; nơi tiễn người ra khơi, nơi con tàu chào mặt 3 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 2Phép nhân hóa ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về "tấm lòng" của cửa sông đối với cội nguồn?Trả lờiBiện pháp nhân hóa trong khổ thơ cuối như sau- Cửa sông giáp mặt cùng biển rộng. Cửa sông chẳng dứt cội nguồn, bỗng có lúc nhớ một vùng núi Biện pháp nhân hóa này như ngầm khẳng định tình nghĩa thủy chung của cửa sông. Nó vẫn có một cội nguồn mãi mãi chảy xuống làm thành dòng sông đi qua cửa sông và hòa nhập vào biển, nhưng nó cũng giống như "nước đi ra bể lại mưa về nguồn" sẽ chẳng có nếu không có một cội nguồn từ trên Trắc nghiệm Cửa sông5. Phiếu bài tập cuối tuần lớp 5 có đáp án - Tuần 25- Môn Tiếng Việt Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 Tuần 25 - Môn Tiếng Anh Bài tập cuối tuần môn Tiếng Anh lớp 5 - Tuần 25 - Môn Toán Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 Tuần 25 - Đề 1 Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 Tuần 25 - Đề 2 -Trên đây là phần soạn bài Tập đọc lớp 5 Cửa sông. Ngoài ra nhằm đáp ứng cho các thầy cô, các em học sinh luyện tập và ôn tập chuẩn bị cho bài thi giữa học kì 2 lớp 5, và các dạng đề thi học kì 2 lớp 5 đầy đủ các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Sử - Địa, Tin học. Các bạn cùng các thầy cô có thể theo dõi ôn tập và làm các dạng bài tập Toán, Tiếng Việt 5 cùng VnDoc. I. Mục tiêu bài học1. Kiến thức- Hiểu các từ ngữ khó trong bài Hiểu nội dung của bài Qua hình ảnh cửa sông, tác giả ngợi ca tình cảm thuỷ chung, uống nước nhớ Kĩ năng- Đọc trôi chảy, diễn cảm bài thơ với giọng đọc nhẹ nhàng, giàu tình độ-Yêu thích môn học; biết yêu quê hương, đất Chuẩn bị- GV Sgk, sgv, - HS Sgk, vở bài tập, Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tập đọc 5 - Bài Cửa sông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênGIÁO ÁN Trường Tiểu học Kim Đồng Lớp 5A3 Giáo viên hướng dẫn Lê Thị Hương Sen Giáo sinh Nguyễn Thị Thắm Môn Tập đọc Bài Cửa sông Ngày soạn 05/03/2013 Ngày dạy 06/03/2013 Tiết chương trình 50 Tiết dạy 1 I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Hiểu các từ ngữ khó trong bài thơ. - Hiểu nội dung của bài Qua hình ảnh cửa sông, tác giả ngợi ca tình cảm thuỷ chung, uống nước nhớ nguồn. 2. Kĩ năng - Đọc trôi chảy, diễn cảm bài thơ với giọng đọc nhẹ nhàng, giàu tình cảm. độ -Yêu thích môn học; biết yêu quê hương, đất nước. II. Chuẩn bị - GV Sgk, sgv, - HS Sgk, vở bài tập, III. Phương pháp Sử dụng tổng hợp các phương pháp Đàm thoại, thuyết trình, thảo luận nhóm, cá nhân, IV. Tiến trình tiết dạy - Kiểm tra bài cũ + Gọi HS đọc bài “Phong cảnh đền Hùng” + Yêu cầu HS nêu nội dung chính của bài văn. + HS trả lời + GV nhận xét, cho điểm HS. Hoạt động Giáo viên Hoạt động Học sinh 1. Giới thiệu bài - Cho HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi H Tranh vẽ khung cảnh ở nào? Em thấy cảnh nơi đây như thế nào? - Bài thơ “Cửa sông” của nhà thơ Quang Huy là một bài thơ có nhiều hình ảnh đẹp, lời thơ giản dị nhưng nhiều ý nghĩa. Để hiểu hơn về bài thơ này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ “Cửa sông”. - Gọi HS nhắc lại tên bài 2. Luyện đọc - GV hỏi Bài thơ có mấy khổ thơ? - GV cho cho HS đọc nối tiếp lượt 1 6 HS. GV chú ý sửa lỗi đọc cho HS. - GV cho HS tìm từ khó Cần mẫn, tôm rảo, lấp loá. - Cho HS luyện đọc từ khó - GV hướng dẫn đọc đúng +Từ khó GV đọc mẫu +Nhấn giọng nhấn mạnh ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm. Ví dụ ở khổ 1 Không then khoá, không khép lại, mênh mông, bao nỗi đợi chờ. + Ngắt nghĩ Ngắt giọng tự nhiên ở các dòng thơ, nghĩ lâu hơn ở các khổ thơ. - Gọi HS đọc nối tiếp lần 2 6 HS đọc - Gọi 1HS đọc chú giải SGK. - GV yêu cầu HS đọc theo cặp đôi. - Gọi HS đọc toàn bài - GV đọc mẫu diễn cảm toàn bài. 3. Tìm hiểu bài -Yêu cầu HS thảo luận theo 4 nhóm - GV nêu câu hỏi cho HS trả lời. + Nhóm 1 Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay? Giảng ở đây tác giả đã dựa vào cái tên “cửa sông” để chơi chữ. Nó làm người đọc thấy cửa sông rất thân quen. + Nhóm 2 Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biết như thế nào? + Nhóm 3 Phép nhân hoá ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về “tấm lòng” của cửa sông với cội nguồn? + Nhóm 4 Hãy tìm những câu thơ nói về sự ra đi và trở về ở cửa sông trong khổ thơ 2 đến khổ 4? - GV nêu nội dung của bài Qua hình ảnh cửa sông, tác giả ngợi ca tình cảm thuỷ chung, uống nước nhớ nguồn. - GV gọi HS nhắc lại 4. Hướng dẫn đọc diễn cảm - GV hướng dẫn Đọc diễn cảm toàn bài với giọng nhẹ nhàng, tha thiết, nhấn mạnh ở những từ ngữ Đẻ trứng, uốn cong, lấp loá, chào mặt đất, ngân lên, tiễn người , lành, búng càng. Ngắt giọng tự nhiên ở các dòng thơ, nghĩ lâu hơn ở các khổ thơ. - Gọi HS đọc nối tiếp đợt 3 3 HS - GV dán bảng phụ 2 khổ thư cần đọc diễn cảm “Nơi cá đối vào đẻ trứng Nơi tôm rảo đến búng càng Cần câu uốn cong lưỡi sóng Thuyền ai lấp loá đêm trăng. Nơi con tàu chào mặt đất Còi ngân lên khúc giã từ Cửa sông tiễn người ra biển Mây trắng lành như phong thư.” - GV đọc mẫu khổ thơ cần đọc diễn cảm. - GV yêu cầu HS luyện đọc theo cặp. - Yêu cầu HS thi đọc diễn cảm - GV nhận xét, tuyên dương. - HS quan sát tranh và trả lời? TL Tranh vẽ cảnh ở cửa sông với nhà cửa, con người, thuyền bè, núi non, cây cối,... Cảnh ở nơi đây rất đẹp, trong lành và yên bình. - HS lắng nghe - HS nhắc lại tên bài “Cửa sông” - HS trả lời 6 khổ - 6 HS đọc nối tiếp lượt 1 - HS tìm các từ khó đọc a -HS luyện đọc từ khó Cần mẫn, tôm rảo, lấp loá. - HS lắng nghe và đọc đúng theo hướng dẫn. - 6 HS đọc nối tiếp lượt 2 - HS đọc chú giải SGK. - HS đọc theo cặp - HS đọc toàn bài - HS lắng nghe - HS thảo luận - HS trả lời + Nhóm 1 Là cửa nhưng không then khoá / cũng không khép lại bao giờ. Cách giới thiệu này rất đặc biệt Cửa sông cũng là một cái cửa nhưng khác với những cái cửa bình thường - không then, không khoá. + Nhóm 2 Là nơi những dòng sông gưởi lại phù sa, nơi biển tìm về với đất, nơi cá đối vào đẻ trứng, nơi tôm rảo đến búng càng, + Nhóm 3 Những hình ảnh nhân hoá Giáp mặt, chảng dứt, nhớ. Phép nhân hoá giúp tác giả nói được “tấm lòng” của cửa sông không quên cội nguồn. + Nhóm 4 Để nước ngọt ùa ra biển, nơi biển tìm về với đất, nơi cá đối vào đẻ trứng, nơi tôm rảo đến búng càng, cửa sông tiễn người ra biển. - HS lắng nghe và ghi nhớ - HS nhắc lại nội dung - HS lắng nghe - 3 HS đọc nối tiếp lượt 3 - HS quan sát - HS lắng nghe - HS luyện đọc diễn cảm theo cặp. - 3 HS thi đọc diễn cảm. - HS nhận xét chọn người đọc hay. V. Cũng cố, dặn dò - Gọi HS nhắc lại nội dung bài thơ - GV nhận xét tiết học - Dặn HS về nhà học thuộc lòng bài thơ. Soạn bài Tập đọc Cửa sông lớp 5 ngắn gọn, dễ hiểu với tóm tắt nội dung chính của bài Cửa sông, cùng với phần gợi ý trả lời câu hỏi luyện tập cuối bài, giúp các em học sinh luyện tập, củng cố các dạng bài tập đọc hiểu, hệ thống các kiến thức Tiếng Việt lớp 5. Mời các em tham khảo bài viết dưới đây. CỬA SÔNG Là cửa nhưng không then khóa Cũng không khép lại bao giờ Mênh mông một vùng sóng nước Mở ra bao nỗi đợi chờ. Nơi những dòng sông cần mẫn Gửi lại phù sa bãi bồi Để nước ngọt ùa ra biển Sau cuộc hành trình xa xôi. Nơi biển tìm về với đất Bằng con sóng nhớ bạc đầu Chất muối hòa trong vị ngọt Thành vũng nước lợ nông sâu. Nơi cá đối vào đẻ trứng Nơi tôm rảo đến búng càng Cần câu uốn cong lưỡi sóng Thuyền ai lấp lóa đêm trăng. Nơi con tàu chào mặt đất Còi ngân lên khúc giã từ Cửa sông tiễn người ra biển Mây trắng lành như phong thư. Dù giáp mặt cùng biển rộng Cửa sông chẳng dứt cội nguồn Lá xanh mỗi lần trôi xuống Bỗng… nhớ một vùng núi non QUANG HUY - Cửa sông Nơi sông chảy ra biển, hồ hoặc một dòng sông khác - Bãi bồi khoảng đất bồi ven sông, ven biển - Nước ngọt nước không bị nhiễm mặn - Sóng bạc đầu sóng lớn, ngọn sóng có bọt tung trắng xóa - Nước lợ Nước pha trộn giữa nước ngọt và nước mặt thường có ở vùng cửa sông giáp biển - Tôm rảo Một loài tôm sống ở vùng nước lợ, thân nhỏ và dài Nội dung chính bài Cửa sông SGK Tiếng Việt 5 trang 75 Bài thơ nói về cửa sông, một nơi rất đặc biệt vì có nước từ biển hòa cùng nước sông tạo thành vùng nước lợ, cho tôm cá phong phú, cuộc sống ấm no. Cửa sông là nơi giao lưu giữa đất liền, núi non với biển cả. Soạn câu 1 SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 75 Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói về nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay? Trả lời * Tác giả sử dụng cách chơi chữ trong khổ thơ đầu, đó là các từ ngữ "Là cửa nhưng không then khóa, không khép lại bao giờ". Đó là cửa sông, cùng cách nói chỉ cửa cổng, cửa nhà ở của con người. Cửa sông nơi đây có "mênh mông một vùng sông nước". Nơi ấy con sông chảy vào biển, hồ hay một dòng sông khác. * Nhờ cách giới thiệu như vậy, tác giả muốn nói cửa sông luôn phải được thông suốt để sông và biển được nối liền nhau phục vụ cho cuộc sống của nhân loại. Cách nói như vậy rất lạ, hấp dẫn người nghe. Soạn câu 2 SGK Tiếng Việt trang 75 tập 2 lớp 5 Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt như thế nào? Trả lời Cửa sông là một địa điểm đặc biệt bởi vì là nơi sông gửi phù sa làm nên những bãi bồi, nơi biển tìm về đất liền; nơi đưa tôm cá vào sông; nơi tiễn người ra khơi, nơi con tàu chào mặt đất. Soạn câu 3 Tiếng Việt lớp 5 SGK trang 75 tập 2 Phép nhân hóa ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về "tấm lòng" của cửa sông đối với cội nguồn? Trả lời Biện pháp nhân hóa trong khổ thơ cuối như sau - Cửa sông giáp mặt cùng biển rộng. Cửa sông chẳng dứt cội nguồn, bỗng có lúc nhớ một vùng núi non. - Biện pháp nhân hóa này như ngầm khẳng định tình nghĩa thủy chung của cửa sông. Nó vẫn có một cội nguồn mãi mãi chảy xuống làm thành dòng sông đi qua cửa sông và hòa nhập vào biển, nhưng nó cũng giống như "nước đi ra bể lại mưa về nguồn" sẽ chẳng có nếu không có một cội nguồn từ trên cao. CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải bài soạn Tiếng Việt sách giáo khoa tập 2 trang 75 Cửa sông file word và pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi 1. Kiến thức cần nhớ Văn bản "Cửa sông" CỬA SÔNG Là cửa nhưng không then khóa Cũng không khép lại bao giờ Mênh mông một vùng sóng nước Mở ra bao nỗi đợi chờ. Nơi những dòng sông cần mẫn Gửi lại phù sa bãi bồi Để nước ngọt ùa ra biển Sau cuộc hành trình xa xôi. Nơi biển tìm về với đất Bằng con sóng nhớ bạc đầu Chất muối hòa trong vị ngọt Thành vũng nước lợ nông sâu. Nơi cá đối vào đẻ trứng Nơi tôm rảo đến búng càng Cần câu uốn cong lưỡi sóng Thuyền ai lấp lóa đêm trăng. Nơi con tàu chào mặt đất Còi ngân lên khúc giã từ Cửa sông tiễn người ra biển Mây trắng lành như phong thư. Dù giáp mặt cùng biển rộng Cửa sông chẳng dứt cội nguồn Lá xanh mỗi lần trôi xuống Bỗng… nhớ một vùng núi non QUANG HUY Nội dung chính của văn bản - Nội dung chính của bài tập đọc "Cửa sông" là ngợi ca hình ảnh cửa sông, đạo lý uống nươc nhớ nguồn và ân nghĩa thủy chung. - Ngôn ngữ thơ đa dạng và giọng điệu trữ tình góp phần làm cho bài thơ thêm đặc sắc hơn. Giải thích các cụm từ khó - Cửa sông Nơi sông chảy ra biển, hồ hoặc một dòng sông khác - Bãi bồi khoảng đất bồi ven sông, ven biển - Nước ngọt nước không bị nhiễm mặn - Sóng bạc đầu sóng lớn, ngọn sóng có bọt tung trắng xóa - Nước lợ Nước pha trộn giữa nước ngọt và nước mặt thường có ở vùng cửa sông giáp biển - Tôm rảo Một loài tôm sống ở vùng nước lợ, thân nhỏ và dài 2. Câu hỏi và hướng dẫn giải Giải câu 1 trang 75 SGK Tiếng Việt lớp 5 Câu hỏi Trong khổ thơ đầu, tác giả dùng những từ ngữ nào để nói vể nơi sông chảy ra biển? Cách giới thiệu ấy có gì hay? Hướng dẫn giải - Tác giả đã sử dụng những từ ngữ trong khổ thơ đầu như là cửa, không then khoá, cũng không khép lại bao giờ. - Cách giới thiệu ấy của tác giả rất đặc biệt, bởi nó đặc biệt ở chỗ + Cửa sông cũng là một cái cửa. + Cửa thường có then, có khoá. + Nhưng ở đây hình ảnh cửa sông ở đây lại không có then cũng không có khoá. Cách dùng từ ngữ đó gọi là chơi chữ. Giải câu 2 trang 75 SGK Tiếng Việt lớp 5 Câu hỏi Theo bài thơ, cửa sông là địa điểm đặc biệt như thế nào? Hướng dẫn giải Trong khổ thơ thứ hai, ba, bốn tác giả dùng từ ngữ nói về cửa sông là một địa điểm đặc biệt. Cửa sông là một địa điểm đặc biệt bởi vì là nơi sông gửi phù sa bồi đắp làm nên những bãi bờ, nơi biển tìm về đất liền; nơi nước ngọt ùa ra biển rộng, nơi đưa tôm cá vào sông; nơi tiễn người ra khơi, nơi giao hòa giữa nước ngọt và nước mặn tạo thành vùng nước lợ, là nơi hội tụ nhiều thuyền câu, nơi con tàu chào mặt đất. Giải câu 3 trang 75 SGK Tiếng Việt lớp 5 Câu hỏi Phép nhân hoá ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về "tấm lòng" của cửa sông đối với cội nguồn? Hướng dẫn giải - Tác giả sử dụng phép nhân hóa ở khổ cuối với những hình ảnh sau giáp mặt với biển rộng/cửa sông chẳng dứt cội nguồn/Bỗng nhớ vùng núi non - Phép nhân hóa được tác giả sử dụng ở khổ thơ cuối nhằm nói lên tình nghĩa thủy chung của cửa sông đối với cội nguồn. 3. Tổng kết Qua bài học này các em cần nắm một số nội dung chính sau - Nắm được nội dung của bài Tập đọc "Cửa sông". - Vận dụng trả lời câu hỏi SGK.

nội dung bài cửa sông