Õb Ç¿ g _Ñ-Æ @6£©(JØæÏ (: ‰üC yœÈ Ž— … -Î ƒÃ ê3:¹Üžé¼Î2GÉ*‡Ÿ6)B ùžKë‹ä¦Ö¯Èêjá" f ì¨%˜ Á>X • [_ ©ƒv
- Ý nghĩa: Lượm - một chú bé hồn nhiên, dũng cảm, hi sinh vì nhiệm vụ cao cả. Đó là hình tượng cao đẹp trong bộ thơ Tố Hữu, là sự cảm phục, mến thương của tác giả dành cho Lượm và các em bé yêu nước. Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 32 SGK Ngữ văn 6 tập 2) Đọc trước bài thơ Lượm, tìm hiểu thêm về tác giả Tố Hữu và hoàn cảnh ra đời của bài thơ này.
6. Nói giảm nói tránh - Là biện pháp nhằm diễn đạt các ý văn thơ một cách tế nhị, uyển chuyển => Tránh gây cảm giác đau thương, mất mát, tránh cách nói một cách thô tục và thiếu lịch sự. Ví dụ: Gục lên súng mũ bỏ quên đời. 7. Điệp từ, điệp ngữ
Soạn bài: Lượm do Tô Hoài sáng tác thuộc môn Ngữ văn lớp 6 học kỳ 2. Bài soạn dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình. LƯỢM Tố Hữu I. VỀ TÁC GIẢ
Soạn bài Lượm của Tố Hữu Hướng dẫn I.Đọc - hiểu văn bản Câu 1. -Trong không khí tang thương và chết chóc của - Tổng hợp bài viết Soạn bài Lượm của Tố Hữu mới nhất
3yVn67. I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG 1. Lượm là bài thơ được nhà thơ Tố Hữu sáng tác năm 1949, trong thời kì kháng chiến chống Pháp. 2. Bằng cách kết hợp miêu tả với kể chuyện và biểu hiện cảm xúc, tác giả đã khắc hoạ hình ảnh Lượm, một chú bé hồn nhiên, nhanh nhẹn, dũng cảm tham gia liên lạc. Lượm đã hi sinh như một Ga-vơ-rốt trên chiến luỹ. Hình ảnh của Lượm còn mãi trong lòng mọi người, còn mãi với quê hương đất nước. Thể thơ bốn chữ được dùng rất nhuần nhuyễn để kể chuyện, bộc lộ tâm tình. Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật chọn lọc chi tiết tiêu biểu, dùng từ láy, thay đổi cách xưng hô, so sánh chính xác, câu hỏi tu từ điệp khúc,... đã góp phần tạo nên thành công của bài thơ. II. HƯỚNG DẪN ĐỌC - HlỂU VĂN BẢN 1. Bài thơ kể và tả về Lượm bằng lời của người chú. Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ của hai chú cháu ở thành phố Huế trong "ngày Huế đổ máu", sự hi sinh anh dũng của Lượm khi làm nhiệm vụ và hình ảnh sống mãi của Lượm. Theo đó, có thể chia bài thơ thành ba đoạn. Đoạn 1 Từ đầu đến Cháu đi xa dần Cuộc gặp gỡ ở Huế. Đoạn 2 Tiếp đến Hồn hay giữa đồng Sự hi sinh anh dũng của Lượm khi làm nhiệm vụ liên lạc. Đoạn 3 Còn lại Lượm sống mãi với non sông đất nước. 2. Hình ảnh Lượm được miêu tả từ khổ thơ thứ hai đến khổ thơ thứ năm. - Về trang phục Cái xắc xinh xinh, Ca lô đội lệch. Đó là trang phục của các chiến sĩ liên lạc thời chống Pháp. Lượm tự hào bởi công viộc của mình. - Cử chỉ nhanh nhẹn Chân thoăn thoắt, tinh nghịch, hồn nhiên, Cháu cười híp mí, Mồm huýt sáo vang. - Lời nói tự nhiên, chân thật Cháu đi liên lạc / Vui lắm chú à / Ở đồn Mang Cá / Thích hơn ở nhà. Hình ảnh Lượm nhỏ nhắn, vui tươi, hồn nhiên, chân thành rất dễ yêu, dễ mến. Các yếu tố nghệ thuật từ láy, so sánh, nhịp điệu đã góp phần khắc hoạ chính xác và sinh động hình ảnh Lượm, chú bé liên lạc. 2. Nhà thơ hình dung chuyến đi công tác cuối cùng của Lượm rất nguy hiểm, khó khăn mặt trận, đạn bay vèo vèo, nhiệm vụ cấp bách, Lượm rất bình tĩnh vượt qua khó khăn. Vụt qua mặt trận [...] Sợ chỉ hiểm nghèo ? Bọn giặc đã giết hại Lượm, đã bắn trúng em trên đồng quê vắng vẻ. Lượm đã ngã xuống như một thiên thần bé nhỏ Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông Lúa thơm mùi sữa Hồn bay giữa đồng... Hình ảnh Lượm thật dũng cảm khiến cho mọi người thương mến, cảm phục. Trong đoạn này có khổ thơ được cấu tạo đặc biệt gồm một câu thơ thông thường mỗi khổ có bốn câu. Câu thơ này lại được ngắt làm hai dòng Ra thế / Lượm ơi !.... Khổ thơ đặc biệt này diễn tả lòng đau xót tiếc thương trước sự hi sinh đột ngột của Lượm. 4. Trong bài thơ, người kể chuyện đã gọi Lượm bằng nhiều từ xưng hô khác nhau cháu, chú bé, Lượm, chú đồng chí nhỏ. Tác giả thay đổi cách gọi vì quan hệ của tác giả và Lượm vừa là chú cháu, lại vừa là đồng chí, vừa là của một nhà thơ với một chiến sĩ đã hi sinh. Trong đoạn thơ sau cùng, tác giả gọi Lượm là "chú bé" vì lúc này Lượm không còn là người cháu riêng của tác giả. Lượm đã là của mọi người, mọi nhà, Lượm đã thành một chiến sĩ nhỏ hi sinh vì quê hương, đất nước. Sự đan xen các mối quan hệ như thế khiến cho tình cảm của tác giả thêm thắm thiết và sâu sắc, gắn bó. Bài thơ vì thế càng thêm cảm động. 5. Câu thơ Lượm ơi, còn không ? như một câu hỏi đầy đau xót về sự hi sinh của Lượm. Sau câu thơ ấy, tác giả lặp lại hai khổ thơ đầu với hình ảnh Lượm hồn nhiên, vui tươi. Sự lặp lại có dụng ý khẳng định Lượm không chết, Lượm không mất. Ở trên đã có khổ thơ nói về sự hoá thân của Lượm Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông Lúa thơm mùi sữa Hồn bay giữa đồng... Đến đây một lần nữa, tác giả khẳng định Lượm sống mãi trong lòng mọi người, sống mãi cùng non sông, đất nước. III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP 1. Khi đọc thuộc lòng bài thơ cần chú ý Từ Một hôm nào đó đến hết bài có tám khổ thơ. Năm khổ thơ đầu nói về sự hi sinh của Lượm, ba khổ sau trong đó có một khổ đặc biệt chỉ có một câu nói về hình ảnh Lượm sống mãi. Em hãy nhớ các sự việc được nhắc đến trong mỗi khổ thơ. Sau đó nhớ các từ đầu mỗi khổ thơ Một hôm..., Vụt qua..., Đường quê..., Bỗng loè..., Cháu nằm..., Lượm ơi..., Chú bé..., Ca lô... Cuối cùng là đọc thuộc toàn bộ bài thơ theo trí nhớ. 2. Đoạn văn được viết bằng văn xuôi. Em hãy dựa vào năm khổ thơ với các sự việc được miêu tả và trình bày trong đó để viết thành một đoạn văn. Khi viết cần nêu thêm thái độ và tình cảm của em trước sự dũng cảm làm nhiệm vụ và hi sinh của Lượm.
Soạn bài môn Ngữ văn lớp 6 học kì IISoạn bài lớp 6 LượmSoạn bài Lượm do Tô Hoài sáng tác thuộc môn Ngữ văn lớp 6 học kỳ 2. Bài soạn dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 6 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của HữuI. VỀ TÁC GIẢNhà thơ Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành sinh năm 1920 tại Thừa Thiên - Huế, mất năm 2002 tại Hà ra trong một gia đình nhà nho nghèo, từ sáu, bảy tuổi Tố Hữu đã học và tập làm thơ. Ông giác ngộ cách mạng trong thời kì Mặt trận Dân chủ và trở thành người lãnh đạo Đoàn thanh niên Dân chủ ở Huế. Ông bắt đầu đăng thơ trên báo từ những năm 1937-1938. Năm 1939, ông bị thực dân Pháp bắt giam. Năm 1942, Tố Hữu vượt ngục tiếp tục hoạt động cách mạng. Năm 1945, ông lãnh đạo khởi nghĩa ở Huế. Sau Cách mạng tháng Tám, Tố Hữu trở thành nhà lãnh đạo tư tưởng, văn nghệ của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời cũng trở thành nhà thơ lớn của nền văn học cách mạng Việt phẩm đã xuất bản Từ ấy thơ, 1946; Việt Bắc thơ, 1954; Gió lộng thơ, 1961; Ra trận thơ, 1972; Máu và hoa thơ, 1977; Một tiếng đờn thơ, 1992; Xây dựng một nền văn nghệ lớn xứng đáng với nhân dân ta, thời đại ta tiểu luận, 1973; Cuộc sống cách mạng và văn học nghệ thuật tiểu luận, 1981; Nhớ lại một thời hồi kí, 2000.Nhà thơ đã được nhận Giải Nhất giải thưởng văn học Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 - 1955; Giải thưởng văn học ASEAN 1996; Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt I, năm 1996.II. KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Bài thơ kể và tả về Lượm bằng lời của người chú. Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ của hai chú cháu ở thành phố Huế trong "ngày Huế đổ máu", sự hy sinh anh dũng của Lượm khi làm nhiệm vụ và hình ảnh sống mãi của đó, có thể chia bài thơ thành ba đầu đến "cháu đi xa dần..." Cuộc gặp gỡ ở đến "hồn bay giữa đồng..." sự hy sinh anh dũng của Lượm khi làm nhiệm vụ liên lại Lượm sống mãi với non sông đất Hình ảnh Lượm được miêu tả từ khổ thơ thứ hai đến khổ thơ thứ năm. Về trang phục cái xắc xinh xinh, ca lô đội là trang phục cho các chiến sĩ liên lạc thời chống Pháp. Lượm tự hào, bởi công việc của chỉ nhanh nhẹn Cái chân thoăn thoắt, tinh nghịch, hồn nhiên Cháu cười híp mí, miệng huýt sáo nói tự nhiên, chân thật Cháu đi liên lạc. Vui lắm chú à. Ở đồn Mang Cá. Thích hơn ở nhà.Hình ảnh Lượm nhỏ nhắn, vui tươi, hồn nhiên, chân thành rất dễ yêu, dễ yếu tố nghệ thuật từ lý, so sánh, nhịp điệu đã góp phần khắc họa chính xác và sinh động hình ảnh Lượm, chú bé liên Nhà thơ hình dung chuyến đi công tác cuối cùng của Lượm rất nguy hiểm, khó khăn Mặt trận, đạn bay vèo vèo. Nhiệm vụ cấp bách, Lượm rất bình tĩnh vượt qua khó qua mặt trậnSợ chi hiểm nghèo?Bọn giặc đã giết hại Lượm, đã bắn trúng em trên đồng quê vắng vẻ. Lượm đã ngã xuống như một thiên thần bé nhỏCháu nằm trên lúaTay nắm chặt bôngLúa thơm mùi sữaHồn bay giữa đồngHình ảnh Lượm thật dũng cảm khiến cho mọi người thương mến, cảm phục. Trong đoạn thơ này có khổ thơ được cấu tạo đặc biệt gồm một câu thơ thông thường nỗi khổ có bốn câu. Câu thơ này lại được ngắt làm hai dòng Ra thế/Lượm ơi!... Khổ thơ và câu đặc biệt này diễn tả lòng đau xót tiếc thương như dồn nén lại, như đứt đoạn ra trước tin hy sinh đột ngột của Trong bài thơ, người kể chuyện đã gọi Lượm bằng nhiều từ xưng hô khác nhau Cháu, chú bé, Lượm, Chú đồng chí nhỏ, cháu, chú bé. Tác giả thay đổi cách gọi vì quan hệ của tác giả và Lượm vừa là chú cháu, lại vừa là đồng chí,vừa là của một nhà thơ với một chiến sĩ đã hy sinh. Trong đoạn thơ sau cùng, tác giả gọi Lượm là "Chú bé" vì lúc này Lượm không còn là người cháu riêng của tác giả. Lượm đã là của mọi người, mọi nhà, Lượm đã thành một chiến sĩ nhỏ hy sinh vì quê hương, đất đan xen các mối quan hệ như thế khiến cho tình cảm của tác giả thêm thắm thiết và sâu sắc, gắn bó. Bài thơ vì thế càng thêm cảm Câu thơ "Lượm ơi còn không?" như một câu hỏi đầy đau xót về sự hy sinh của Lượm. Sau câu thơ ấy, tác giả lập lại hai khổ thơ đầu với hình ảnh Lượm hồn nhiên vui tươi. Sự lập lại có dụng ý khẳng định Lượm không chết, Lượm không mất. ở trên đã có khổ thơ nói về sự hóa thân của LượmCháu nằm trên lúaTay nắm chặt bôngLúa thơm mùi sữaHồn bay giữa đồngĐến đây một lần nữa, tác giả khẳng định Lượm sống mãi trong lòng mọi người, sống mãi cùng non sông, đất RÈN LUYỆN KĨ NĂNG1. Cách đọcBài thơ gồm mười lăm khổ khổ thứ bảy gồm hai dòng thơ, khổ thứ 13 chỉ gồm một dòng thơ. Khi đọc bài thơ, cần lưu ýĐoạn 1 đọc theo giọng kể trung bình, chậm;Đoạn 2 và 3 đọc tiết tấu nhanh hơn khi đọc đoạn 1;Đoạn 4 đọc theo giọng đối thoại tươi vui, thể hiện tính cách hồn nhiên;Hai câu đầu đoạn 5 giọng kể, câu thứ ba đọc giọng cao hơn, và câu cuối "Cháu đi xa dần" đọc chậm và ngừng nghỉ cách đoạn lâu hơn các đoạn trước;Ba câu đầu đoạn 6 đọc giọng kể, câu thứ tư đọc giọng trầm và chậm hơn, chuẩn bị tâm thế xúc động;Đoạn 7 gồm hai dòng thơ, mỗi dòng hai chữ, đọc chậm nhịp 1/1, biểu lộ sự đau xót, cuối đoạn ngừng nghỉ lâu, thể hiện tình cảm lắng đọng;Đoạn 8, 9, 10 đọc giọng kể, thể hiện sự hồi tưởng - đặc biệt câu "Đạn bay vèo vèo" ngắt nhịp 2/1/1 mạnh và dứt khoát, câu "Nhấp nhô trên đồng" đọc chậm;Đoạn 11 câu đầu ngắt 1/1/2 và đọc nhấn mạnh ở chữ "lòe", câu thứ hai ngắt 2/2 đọc chậm, các câu còn lại đọc chậm kết hợp giọng hồi tưởng;Đoạn 12 tiếp tục đọc chậm, giọng bồi hồi miêu tả sự hi sinh anh dũng của Lượm, cuối câu thứ tư ngừng nghỉ lâu hơn các đoạn trước;Đoạn 13 "Lượm ơi, còn không?" ngắt 2/2 và đọc giọng trầm, tha thiết, cuối câu ngừng nghỉ lâu;Đoạn 14 đọc giọng tươi vui, tái hiện hình ảnh Lượm hồn nhiên, nhí nhảnh... với ý nghĩa khẳng định Lượm hi sinh nhưng bất Viết một đoạn văn khoảng mười dòng miêu tả chuyến đi liên lạc cuối cùng và sự hi sinh của ý Khi viết cần chú ý miêu tả kĩ các chi tiếtLượm chuẩn bị cho chuyến đi liên lạc cuối cùng như thế nào?Hành động, ý chí của Lượm khi gặp gian nguy thể hiện ra sao?Khi ngã xuống vì bị trúng đạn của kẻ thù, Lượm đã làm gì? Ý nghĩa của hành động ấy?Nhân vật Lượm để lại trong em niềm thán phục ra sao?Người Cha mái tóc bạcĐốt lửa cho anh nằmMinh HuệGợi ýSự khác nhau giữa các cách nóiCách 1 nói theo cách bình thường;Cách 2 có sử dụng so sánh;Cách 3 sử dụng ẩn các cách nói trên, cách nói có sử dụng ẩn dụ vừa mang được nội dung biểu cảm, có tính hình tượng, lại hàm súc, cô đọng, giàu sức gợi Mỗi phép ẩn dụ trong những câu dưới đây dựa trên nét tương đồng nào của sự vật, hiện tượng?1 Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.Tục ngữ2 Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.Tục ngữ3Thuyền về có nhớ bến chăng?Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.Ca dao4Ngày ngày Mặt Trời đi qua trên lăngThấy một Mặt Trời trong lăng rất đỏ.Viễn PhươngGợi ý Trước hết, cần xác định đúng phép ẩn dụ trong từng câu. Sau đó, suy nghĩ, liên tưởng để hiểu được "cái được so sánh" ẩn đi trong từng trường hợp. Tiếp đến, đặt hình ảnh dùng để so sánh bên cạnh hình ảnh được so sánh để xác định mối quan hệ tương đồng giữa hình ảnh ẩn dụăn quả, kẻ trồng cây;mực - đen , đèn - sáng;thuyền, bến;Mặt Trời trong câu Thấy một Mặt Trời trong lăng rất đỏ.Các hình ảnh trên tương đồng với những gì?ăn quả tương đồng với sự hưởng thụ thành quả tương đồng về cách thức; kẻ trồng cây tương đồng với người làm ra thành quả tương đồng về phẩm chất;mực - đen tương đồng với cái tối tăm, cái xấu tương đồng về phẩm chất; đèn - rạng tương đồng với cái sáng sủa, cái tốt, cái hay, cái tiến bộ tương đồng về phẩm chất;thuyền - bến tương đồng với người ra đi - người ở lại; sự chung thuỷ, sắt son của "người ở" đối với "kẻ đi" tương đồng về phẩm chất;Mặt Trời tương đồng với Bác Hồ tương đồng về phẩm chất.3. Trong những câu dưới đây, người viết đã sử dụng phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác như thế nào? Thử đánh giá về tác dụng biểu đạt của các hình ảnh ẩn dụ Cha lại dắt con đi trên cát mịn Ánh nắng chảy đầy vai.Hoàng Trung Thôngb Ngoài thềm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.Trần Đăng KhoadEm thấy cả trời saoXuyên qua từng kẽ láEm thấy cơn mưa ràoƯớt tiếng cười của bố.Phan Thế CảiGợi ýCác từ ngữ ẩn dụÁnh nắng chảy;Tiếng rơi rất mỏng;Ướt tiếng cười.Tác dụng gợi tả hình ảnh, gợi cảmÁnh nắng, vốn đem đến cho cảm nhận của chúng ta qua màu sắc, cường độ ánh sáng nắng vàng tươi, nắng vàng nhạt, nắng chói chang,...; ở đây, đã hiện ra như là một thứ "chất lỏng" để có thể "chảy đầy vai"; sự chuyển đổi này giúp gợi tả sinh động hình ảnh của nắng, nắng không còn đơn thuần là "ánh sáng" mà còn hiện ra như là một "thực thể" có thể cầm nắm, sờ lá rơi, vốn là âm thanh, được thu nhận bằng thính giác, không có hình dáng, không cầm nắm được; ở đây, nhờ sự chuyển đổi cảm giác, cái nhẹ của tiếng lá rơi được gợi tả tinh tế, trở nên có hình khối cụ thể mỏng - vốn là hình ảnh của xúc giác và có dáng vẻ rơi nghiêng - vốn là hình ảnh của thị giác.Tiếng cười là một loại âm thanh, ta nghe được. Ở đây, người ta như còn nhìn thấy tiếng cười và cảm nhận được tiếng cười qua xúc giác ướt tiếng cười. Sự chuyển đổi cảm giác trong hình ảnh ẩn dụ này gợi tả được tiếng cười của người bố qua sự cảm nhận của tâm hồn trẻ thơ hồn hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác ở trên cho thấy với kiểu ẩn dụ này, không những đối tượng được miêu tả hiện ra cụ thể ngay cả đối với những đối tượng trừu tượng mà còn thể hiện được nét độc đáo, tinh tế trong sự cảm nhận của người viết, những liên tưởng, bất ngờ, thú vị là sản phẩm của những rung động sâu sắc, sự nhạy cảm, tài các bạn tham khảo tài liệu liên quanDưới đây là bài soạn Lượm bản rút gọn nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 6 LượmNgoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 2 lớp 6 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 6 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới
Soạn văn 6 siêu ngắn Cánh Diều Soạn văn 6 siêu ngắnSoạn văn 6 tập 1Soạn văn 6 tập 2Soạn văn 6 bài 1Soạn văn 6 bài Con rồng cháu tiên Soạn văn 6 bài Bánh chưng bánh giầy Soạn văn 6 bài Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt Soạn văn 6 bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạtSoạn văn 6 bài 2Soạn văn 6 bài Thánh GióngSoạn văn 6 bài Từ mượnSoạn văn 6 bài Tìm hiểu chung về văn tự sựSoạn văn 6 bài 3Soạn văn 6 bài Sơn Tinh, Thủy Tinh Soạn văn 6 bài Nghĩa của từ Soạn văn 6 bài Sự việc và nhân vật trong văn tự sựSoạn văn 6 bài 4Soạn văn 6 bài Sự tích Hồ Gươm Soạn văn 6 bài Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự Soạn văn 6 bài Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự Soạn văn 6 bài Viết bài tập làm văn số 1 Văn kể chuyệnSoạn văn 6 bài 5Soạn văn 6 bài Sọ Dừa Soạn văn 6 bài Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ Soạn văn 6 bài Lời văn, đoạn văn tự sự Soạn văn 6 bài 6Soạn văn 6 bài Thạch Sanh Soạn văn 6 bài Chữa lỗi dùng từ Soạn văn 6 bài 7Soạn văn 6 bài Em bé thông minh Soạn văn 6 bài Chữa lỗi dùng từ tiếp theo Soạn văn 6 bài Luyện nói kể chuyện Soạn văn 6 bài 8Soạn văn 6 bài Cây bút thần Soạn văn 6 bài Danh từ Soạn văn 6 bài Ngôi kể trong văn tự sự Soạn văn 6 bài 9Soạn văn 6 bài Ông lão đánh cá và con cá vàng Soạn văn 6 bài Thứ tự kể trong văn tự sự Soạn văn 6 bài Viết bài tập làm văn số 2 Văn kể chuyện Soạn văn 6 bài 10Soạn văn 6 bài Ếch ngồi đáy giếng Soạn văn 6 bài Thầy bói xem voi Soạn văn 6 bài Đeo nhạc cho mèo Soạn văn 6 bài Danh từ tiếp theo Soạn văn 6 bài Luyện nói kể chuyện tiếpSoạn văn 6 bài 11Soạn văn 6 bài Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng Soạn văn 6 bài Cụm danh từ Soạn văn 6 bài Luyện tập xây dựng bài tự sự kể chuyện đời thường Soạn văn 6 bài 12Soạn văn 6 bài Treo biển Soạn văn 6 bài Lợn cưới, áo mới Soạn văn 6 bài Số từ và lượng từ Soạn văn 6 bài Kể chuyện tưởng tượng Soạn văn 6 bài 13Soạn văn 6 bài Ôn tập truyện dân gian Soạn văn 6 bài Chỉ từ Soạn văn 6 bài Luyện tập kể chuyện tưởng tượng Soạn văn 6 bài 14Soạn văn 6 bài Con hổ có nghĩa Soạn văn 6 bài Động từ Soạn văn 6 bài Cụm động từ Soạn văn 6 bài 15Soạn văn 6 bài Mẹ hiền dạy con Soạn văn 6 bài Tính từ và cụm tính từ Soạn văn 6 bài Bài kiểm tra tổng hợp cuối học kì 1 Soạn văn 6 bài 16Soạn văn 6 bài Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng Soạn văn 6 bài Chương trình địa phương phần Tiếng Việt - Rèn luyện chính tảÔn thi học kì 1 lớp 6Để ôn thi học kì 1 lớp 6 môn Văn, Toán, Tiếng Anh hay các bộ môn khác, mời bạn tham khảo chuyên mục Đề thi học kì 1 lớp 6 của chúng tôi. Các đề thi học kì 1 mới nhất qua các năm hoặc đề thi học kì 1 lớp 6 được tải nhiều nhất sẽ được VnDoc cập nhật.
soan van 6 bai luom